Trường Mẫu giáo Phước Lý

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2021

PHÒNG GD&ĐT CẦN GIUỘC        CỘNG  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG PHƯỚC LÝ                           Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
        
   Số:  146 /BC-MGPL                                   Phước Lý, ngày 17  tháng 5 năm 2021
 
BÁO CÁO
Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học cấp GDNM
Cuối năm  2020-2021
 
 
 
 

I. Công tác quản lý chỉ đạo về giáo dục mầm non:
1. Văn bản chỉ đạo, điều hành.
Thực hiện công văn số 1092/SGDĐT-GDMN-GDTH ngày 28/4/2021 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn hướng dẫn kết thúc chương trình và báo cáo tổng kết năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non;
Căn cứ công văn số1079/PGDĐT ngày 31/8/2020 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 cấp giáo dục mầm non;
Căn cứ hướng dẫn số 1338/PGDĐT ngày 07/10/2020 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2020 – 2021;
Thực hiện Công văn số 1469/UBND-VHXH ngày 24/02/2021 của UBND tỉnh Long An về việc thời gian cho học sinh, sinh viên, học viên đi học trở lại;
Căn cứ công văn số1079/PGDĐT ngày 31/8/2020 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 cấp giáo dục mầm non;
Căn cứ hướng dẫn số 1338/PGDĐT ngày 07/10/2020 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2020 – 2021;
           Quyết định số 2829/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2020 của UBND Tỉnh Long An  về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020– 2021 đối với GDMN, GDPT và GDTX trên địa bà tỉnh Long An và hướng dẫn số 1079/PGD ĐT-MN  ngày 31/8/2020 về việc hướng dẫn KH thời gian NH 2020-2021 cấp GDMN
 Công văn số 1261/PGD&ĐT ngày 28/9/2020 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm học 2020-2021;
 Căn cứ Hướng dẫn số 1338/HD-PGĐT ngày 07/10/2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2020-2021;
Thực hiện Công văn số 914/UBND-VHXH ngày 01/02/2021 của UBND tỉnh Long An về việc cho học sinh, sinh viên, học viên nghỉ học để phòng, chống dịch Covid-19;
Thực hiện Công văn số 1293/UBND-VHXH ngày 17/02/2021 của UBND tỉnh Long An về việc cho học sinh, sinh viên, học viên tiếp tục nghỉ học để phòng chống dịch Covid-19
Căn cứ vào Kế hoạch số 232/ KH-MGPL ngày 12 tháng 10  năm 2020 kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 của trường mẫu giáo Phước Lý.
2. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn.
  -Trong năm học nhà trường tạo điều kiện cho đội ngũ CB-GV-NV tham gia tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ . Đảm bảo 100% CBQL và GV tham gia học bồi dưỡng  thường xuyên  theo thông tư số 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019 bồi dưỡng thường xuyên  cho CBQL và thông tư số 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26/8/2019 bồi dưỡng thường xuyên  cho  giáo viên.
 -100% CBQL, GV, NV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị, các đợt học tập các nghị quyết do các cấp tổ chức, làm bài thu hoạch đầy đủ.
- Nhà trường tạo điều kiện cho CBQL, GV, NV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn hè, bồi dưỡng thường xuyên, chuyên đề.
- Bồi dưỡng làm HSSS, xây dựng môi trường lớp học, học bồi dưỡng thường xuyên, chuyên môn hè theo kế hoạch.
3. Công tác kiểm tra giám sát.
Trong năm nhà trường tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động:
1.Triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước liên quan đến giáo dục Mầm non cho đội ngũ cán bộ, viên chức – lao động của nhà trường.
2. Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
3. Thực hiện công tác Phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi
4.  Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ
5. Nâng cao chất lượng giáo dục   
6. Công tác thu chi tài chính
7. Một số công tác khác trong nhà trường
II. Kết quả đạt được:
1. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
-Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo CB GV NV  tiếp tục h­ưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Trong đó chú trọng nội dung “ Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ”.  Mỗi cá nhân có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư cách, đạo đức nhà giáo, thi đua trong công tác chuyên môn, phục vụ nhiệt tình trong công tác CSGD trẻ.
-Thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm g­ương tiêu biểu trong nhà tr­ường. Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá “Chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng”, “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, để CBQL và giáo viên nhận thức đ­ược năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều giáo viên không được làm.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng tr­ường học thân thiện - Học sinh tich cực”;  “Xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm”; “ Phong trào làm đồ dùng đồ chơi” “ Phong trào hội thi bé vẽ tranh cấp trường “ được CB - GV - NV  tham gia tích cực.
2. Phát triển mạng lưới trường lớp tăng tỉ lệ huy động trẻ.
2.1.Công lập
- Số lớp MG trong trường, số lượng: 6
+ Tổng số lớp trong trường MG: 6 lớp so với năm học trước giảm 01 lớp.
-Số trẻ đến trường lớp: 205 trẻ, giãm 26 trẻ so với năm học trước.
 +  Nguyên nhân: Do thiếu giáo viên đầu năm giãm 01 lớp
+ Công tác huy động:
- Huy động trẻ  từ 0 - 2 tuổi: 44/ 268 tỉ lệ đạt 16,4%
- Huy động trẻ từ 3 - 5  tuổi: 237/435 tỉ lệ đạt 54,48 %
- Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp: 163/163 tỉ lệ đạt 100 %
- Thực hiện bán trú: 6/6, tỉ lệ cần đạt 100%
2.2. Ngoài công lập:
- Số nhóm trẻ trên địa bàn: số lượng: 6
- Nhận định về qui mô phát triển: nhóm trẻ gia đình trong địa bàn xã không tăng không giãm so với năm học trước.
- Đảm bảo 6/6 nhóm trẻ NCL được cấp phép.đạt 100%
3. Công tác Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi của địa phương:      
Công tác triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi của địa phương theo nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ, Thông tư 07/2016/TT-BGD ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện tiêu chuẩn, nội dung quy trình thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ:
Tổng số trẻ 5 tuổi điạ phương: 163, ra lớp: 163, tỉ lệ: 100%.
Tỉ lệ chuyên cần trẻ 5 tuổi địa bàn: 97.11%.
Tỉ lệ đồ dùng đồ chơi theo VBHN 01: 4/4 lớp đạt 100%
Tổng số giáo viên dạy lớp 5 tuổi: 8, trong đó trên chuẩn: 8; định biên giáo viên/ lớp: 2 giáo viên/lớp.
Tổng số phòng học 5 tuổi/lớp: 4/4 lớp.
Tất cả trẻ 5 tuổi đến trường lớp đều được học bán trú và được đảm bảo đầy đủ về chế độ chính sách miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với hộ nghèo, giảm học phí đối với hộ cận nghèo, kế hoạch hóa gia đình. (nếu có)
Công tác điều tra thực hiện hồ sơ phổ cập, cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT được đơn vị luôn quan tâm và thực hiện kịp thời đúng thời gian quy định của cấp trên, tham mưu kịp thời phối hợp chặt chẽ với ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập điạ phương trong việc thực hiện điều tra trẻ, huy động lực lượng giáo viên viết phiếu phổ cập, cung cấp thông tin, số liệu cụ thể cho ban chỉ đạo.
Việc kiểm tra, đánh giá, công nhận, duy trì PCGDMNTNT: trường tiếp tục duy trì đạt chuẩn GDPC cho trẻ 5 tuổi.
4. Chất lượng hoạt động, chăm sóc giáo dục trẻ:
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Quán triệt đến đội ngũ GV-NV Quyết định số 16 về đạo đức nhà giáo, quy định nhiệm vụ của giáo viên nhân viên trong điều lệ, trường mầm non, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong ngày và lấy trẻ làm trung tâm. Tổ chức tuyên truyền với các bậc phụ huynh giữ gìn sức khỏe trẻ phù hợp với thời tiết, ăn uống hợp lý, bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ ở gia đình cũng như ơ nhà trường. Kết quả trong năm đơn vị không xảy ra trường hợp mất an toàn cho trẻ.
-  Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, an toàn: Nhà trường  luôn chú trọng và xem tiêu chí môi trường xanh sạch, đẹp, an toàn là tiêu chí quan trong nhất. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, sơn sửa đồ dùng ngoài trời, ghế ngồi, thiết bị dành cho trẻ được quan tâm, kiểm tra thường xuyên, tạo mọi điều kiện để trẻ được vui chơi một cách an toàn nhất. Kết quả đơn vị tự xếp loại tốt trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ
- Trường có có 1 điểm chính và 3 điểm phụ, điểm phụ cách xa điểm chính, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm: thực hiện nguồn nước sạch, hợp đồng thực phẩm ăn bán trú tại trường có nguồn gốc rõ ràng, được đảm bảo là thực phẩm tươi, sạch;
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm, thường xuyên theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân đầu năm:  3 trẻ; tỉ lệ 1.44%;  thấp còi 01 trẻ,  thừa cân béo phì: 50 trẻ; tỉ lệ 24.155 Cuối năm suy dinh dưỡng nhẹ cân giãm còn 01 trẻ; tỉ lệ 0.48%;  thấp còi 01 trẻ, không tăng không giãm so với đâu năm;  thừa cân béo phì giãm còn 28  trẻ tỉ lệ 13,65% so với đầu năm
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
- Tiếp tục thực hiện Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, tập huấn, hỗ trợ giáo viên tổ chức thực hiện tốt chương trình GDMN sau chỉnh sữa. Thời gian thực hiện chương trình là 35 tuần thực học, ngày vào chương trình 03/9/2018 và một số nội dung khác thực hiện theo tinh thần Công văn số 1980/SGDĐT-GDMN ngày 07 tháng 8 năm 2019 Hướng dẫn kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 cấp GDMN.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 248/KH-PGDĐT ngày 24/3/2017 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 – 2020. Hoàn thiện, thực hiện điểm các chuyên đề: chọn lớp lá 3 thực hiện lớp điểm chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, chọn lớp chồi 1 thực hiện lớp điểm chuyên đề “Giáo dục lễ giáo”, chọn lớp lá 2 thực hiện lớp điểm chuyên đề “ Xây dựng môi trường trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, và nhân rộng mô hình đến các lớp và có sơ tổng kết các chuyên đề.
-  Nghiêm túc triển khai việc thực hiện chuyên đề phát triển vận động đến toàn thể cán bộ giáo viên: Trẻ  được phát triển vận động thông qua các hoạt động: Thể dục buổi sáng, giờ hoạt động thể chất, vui chơi ngoài trời, phút vận động, các trò chơi dân gian.
- Nghiêm túc triển khai chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm: xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học, xây dựng kế hoạch thực hiện, chọn lớp điểm, chọn  giáo viên thực hiện hoạt động cho toàn trường xem đồng thời đánh giá sự khác biệt giữa giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và cách dạy hàng ngày của giáo viên, cấp phát tài liệu cho giáo viên nghiên cứu từ đó rút ra những giải pháp chấn chỉnh tình trạng giáo viên chủ động còn trẻ thì thụ động.
- Mô hình giáo dục lễ giáo được thực hiện thường xuyên trong đơn vị, dựa trên hướng dẫn của Phòng Giáo dục: trò chuyện, đàm thoại, nêu gương, ….. đồng thời giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý phải luôn ứng xử mô phạm trước trẻ mọi lúc mọi nơi.
- Đẩy mạnh công tác CNTT trong nhà trường trong tuần một giáo viên phải thực hiện 2 hoạt động giáo án điện tử trên lớp, kết nối internet cho 4 lớp ở điểm chính và 2 điểm phụ Phước Lý, Vĩnh Phước tạo điều kiện cho giáo viên khai thác công nghệ thông tin.+ Phối hợp chặt chẽ với y tế xã, Tuyên truyền đến PHHS tầm quan trọng của việc đưa trẻ đến trường, hậu quả của việc nuôi dưỡng trẻ không đúng cách, tác hại của trẻ thừa cân và những nguyên nhân khác
-Tuyên truyền về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, củng cố kỹ năng cho trẻ khi trẻ về nhà.
-Y tế nhà trường thường xuyên tuyên truyền các nội dung về an toàn thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh, cách rữa tay, chăm sóc trẻ.
- Công tác phối hợp với địa phương xã để hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập: đơn vị chủ động liên hệ với ngành lao động thương binh xã để nắm tình hình trẻ độ tuổi 0-5 khuyết tật. tuy nhiên đơn vị không có trẻ khuyết tật trong độ tuổi.
- Đẩy mạnh công tác CNTT trong nhà trường trong tuần một giáo viên phải thực hiện 2 hoạt động giáo án điện tử trên lớp, kết nối internet cho 6 lớp tạo điều kiện cho giáo viên khai thác công nghệ thông tin.
- CBGV tiếp tục thực hiện học bồi dưỡng thường xuyên theo đúng kế hoạch đề ra.
 - Kết quả  thực hiện chương trình:
- Tổng số giáo viên được kiểm tra: 12 GV
- Số tiết được dự trong năm: 49 tiết : tốt  34tiết -> đạt 69.38%
                                                         Khá: 15 tiết -> đạt 60.6%
4.4. Tiếp tục lồng ghép và thực hiện hiệu quả nội dung giáo dục an toàn giao thông; Giáo dục bảo vệ môi trường; Giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo cho trẻ 5-6 tuổi và Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo  dục phát triển vận động cho trẻ.
- 100% giáo viên thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục ATGT và  giáo dục BVMT cho trẻ thông qua hoạt động học.
- 100% trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường ở lớp, ở trường; Nhận biết tín hiệu đèn giao thông và một số biến báo giao thông đường bộ đơn giản.
- 100% trẻ hiểu một số kiến thức đơn giản về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Khơi dậy cho trẻ lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước.
- 90% trẻ phát triển vận động trong lĩnh vực phát triển thể chất.
5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dung đồ chơi
-Trong năm trường làm được 1 sân bóng, 2 nhà chồi điểm chính Phú Ân, Làm bồn  hoa trước sân điểm chính.
- Sơn sửa toàn bộ đồ dùng đồ chơi ngoài trời ở tất cả các điểm trường, đồ chơi trong lớp nhà trường đã thực hiện kiểm kế, kết quả tốt
- Các lớp cập nhật tài sản và tự bảo vệ tài sản của các điểm mình phụ trách đầy đủ
- Công tác quản lý, mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị, đồ dùng đồ chơi:
- Số nhóm lớp đủ đồ dùng, đồ chơi theo VBHN 01TT: 7/7 lớp tỉ lệ: 100%.                                                                          
- Số lớp 5 tuổi đủ đồ dùng, đồ chơi theo VBHN 01TT: 4 lớp tỉ lệ: 100 %                                                                                                       
6. Công tác phát triển đội ngũ
- Số lượng CBQL,GV trong đơn vị: 14 ; trên chuẩn: 8,  tỉ lệ: đạt  77.14% ; đạt chuẩn 3, tỉ lệ 42%; chưa đạt chuẩn 2, tỉ lệ 14%
- Số lượng GV tham gia học đại học trong năm: 03
- Số lượng CBQL trên chuẩn: 02
- Nhân viên: 01
- Nhân viên hợp đồng: 04.
- Tỉ lệ giáo viên /lớp: 12 giáo viên/ 6 lớp. Tỷ lệ 2/ giáo viên / 1lớp
- Nhà trường phân công giáo viên nhân viên phù hợp với năng lực, sở trường công tác. Thực hiện đảm bảo dầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên nhân viên theo quy định của nhà nước.
- Kết quả việc chỉ đạo thực hiện giảm tải tối đa hồ sơ sổ sách mang tính hình thức, gây áp lực cho giáo viên: đơn vị chỉ đạo thực theo hướng dẫn 97 của Sở Giáo dục không thêm hồ sơ không cần thiết.
7. Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLGDMN.
- Thực hiện tốt việc công khai theo thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo từng thời điểm, lưu trữ hồ sơ tốt, và báo cáo đúng thời gian.
- Công tác kiểm tra xây dựng kế hoạch, triển khai đến đội ngũ ngay từ đầu năm học : Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo – Kiểm tra đồ dùng học tập cá nhân của trẻ - Kiểm tra thu chi tài chánh – Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện chuyên đề Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, mô hình giáo dục lễ giáo, phát triển vận động, việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chế độ công vụ, kiểm tra việc tiếp công dân, thực hiện quy định đạo đức nhà giáo. Kết quả: đơn vị và mỗi cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, luôn có ý thức tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ không có trường hợp giáo viên bị vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành chính:
- Giáo viên thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng 
- Kết quả tại đơn vị có 100 % giáo viên thực hiện soạn giảng bằng máy vi tính, 90% xử lý tốt các bài giảng điện tử.
- Số lượng giáo viên thực hiện giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin trên lớp là 12, tỉ lệ 100 %.
- Quản lý trẻ ngoài công lập:
- Tổng số nhóm trẻ gia đình: 06
- Có phép: 06
- Đánh giá kết quả công tác quản lý các cơ sở GDMN Ngoài công lập: Các nhóm trẻ tại địa phương đều được cấp phép theo quy định, 100 % nhóm lớp nhận đúng số lượng trẻ theo quyết định cấp phép, thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định  
8. Công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.
- Đầu năm đến nay đơn vị đã  vận động  mạnh thường quân, PHHS, UBND xã,  hội khuyến học tặng bánh Trung Thu+ lồng đèn cho trường, sửa chữa nhỏ, làm sân bóng, Vườn rau, quà sửa, tập đất nặn ….  với  tồng số  tiền  53.615.000đ
9. Công tác truyền thông giáo dục mầm non.
- Những nội dung chính đã làm, kết quả đạt được :
- Phối kết hợp với các ban ngành trong và ngoài nhà trường tuyên truyền về những kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ dưới 3 tuổi, giới thiệu xem chương trình dinh dưỡng tối ưu, bé khỏe bé ngoan đến phụ huynh.
- Các hình thức biện pháp tuyên truyền: qua họp phụ huynh, qua giờ đón trẻ, qua góc bố mẹ cần biết, góc dinh dưỡng, qua kinh nghiệm của phụ huynh cách chăm sóc trẻ ở nhà.
  -Tổng bài viết tuyên truyền phát thanh trên loa đài  09 bài
 - Số lượt cha mẹ dự tuyên truyền: 2 lần 397 người qua phiên họp PHHS.
 III. Đánh giá chung:
1. Đánh giá tóm tắt những điểm nhấn, nổi bật so với  chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước .
- Thể hiện được tinh thần đoàn kết khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Đội ngũ có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực tham gia thực hiện các phong trào ngành, nhà trường tổ chức.
- Tỉ lệ chuyên cần, bé ngoan đảm bảo theo kế hoạch năm học.
- Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi giảm đáng kể so với đầu năm.
- Trẻ ngày càng mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
- Cơ sở vật chất được tu sửa kịp thời, đảm bảo tính an toàn.
- Môi trường luôn xanh, sạch thoáng mát đảm bảo vệ sinh. Trong năm không xảy ra tai nạn thương tích và không có xảy ra dịch bệnh.
-Thực hiện nghiêm túc các thông báo chỉ đạo sau đợt kiểm tra nội bộ và kiểm tra bán trú, tài chính.
- Xây dựng môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp.
- Hội thi Bé vẽ tranh.
- Tham gia phong trào làm đồ dùng đồ chơi (1/năm 1 lần)
-Tham gia thi tiếng hát dưới mái trường đạt giải I và 01 giải khuyến khích.
- 100 CB-GV thực hiện xong chương trình BDTX.
2. Những khó khăn hạn chế:
- Trường thiếu giáo viên cuối năm, thiếu nhân viên kế toán.
 Nguyên nhân: Do cuối năm có 01 giáo viên xin nghỉ việc vì lương thấp không đủ sống, Trường thiếu nhân viên kế toán,
Giải pháp: Tham mưu với lãnh đạo phòng xin giáo viên, nhân viên kế toán.
IV. Kiến nghị, đề xuất:
- Kính xin lãnh đạo phòng bổ sung 01 nhân viên kế toán và  2 giáo viên  cho trường ( năm học 2021-2022 thiếu 2 giáo viên nghỉ việc, 01 về hưu đều tháng 9)
V. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với đặc thù của ngành, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”...
-Tiếp tục thực hiện chuyên đề “ Lấy trẻ làm trung tâm” “ Phát triển vận động”…
- Tiếp tục tập chung chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra,...nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng thực chất.
- Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá trẻ, tăng cường vai trò chỉ đạo trong việc thực hiện chương trình giáo dục MN mới, với hình thức lấy trẻ làm trung tâm.
- Tiếp tục đẩy mạnh công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Do vậy, mỗi cán bộ, giáo viên nhân viên phải không ngừng nâng cao trình độ tin học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục làm tốt công tác tổ chức ăn bán trú, chăm sóc sức khỏe trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nuôi và dạy trẻ có chất lượng tạo niềm tin để phụ huynh yên tâm gửi con tới trường.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học các lớp học nâng chuẩn và học tập nâng cao trình độ tay nghề để chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo tạo nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị tiến tới trường đạt chuẩn quốc gia.
- Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2020-2021 của trường MG Phước Lý./. 
 
Nơi nhận:                                                                        HIỆU TRƯỞNG
- PGD (b/c);
- Lưu VT                                                                                   
                                                                   
                                                                                                   Nguyễn Thị Kim Loan
 
 
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Loan